Lỗ lũy kế là gì? Công thức tính lỗ lũy kế

Lỗ lũy kế là gì? Công thức tính lỗ lũy kế

Lỗ lũy kế là một khái niệm quan trọng trong tài chính và kế toán, thể hiện sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là chỉ số cho thấy mức độ hiệu quả trong việc quản lý tài chính của công ty. Vậy lỗ lũy kế là gì? Cách tính như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Lỗ lũy kế là gì? Cách tính và hoạch toán

Lỗ lũy kế là sự suy giảm về giá trị tài sản của doanh nghiệp, khi giá trị sổ sách cao hơn giá trị thu hồi. Lỗ lũy kế được tính bằng cách cộng dồn các khoản lỗ của các năm trước và chuyển sang kỳ kế toán tiếp theo. Lỗ lũy kế được ghi nhận trên báo cáo tài chính, thường là ở phần vốn chủ sở hữu.

Cách hạch toán lỗ lũy kế phụ thuộc vào mô hình giá gốc được áp dụng. Một số cách hạch toán thường gặp là:

Nợ = Chi phí lỗ lũy kế được xác định bằng lãi / lỗ dựa trên số tài sản có.

Nợ = Giá trị thặng dư được đánh giá lại / nguồn vốn thuộc tài sản có.

Lỗ lũy kế có thể ảnh hưởng đến cổ phiếu của công ty theo nhiều cách:

  • Làm giảm giá trị sổ sách của cổ phiếu, ảnh hưởng đến niêm yết và thanh khoản.
  • Làm tăng nghĩa vụ thuế nếu công ty có lãi sau khi xóa lỗ.
  • Làm cho cổ phiếu bị vào diện kiểm soát và cắt margin.
  • Làm giảm uy tín và niềm tin của nhà đầu tư.
 

2. Công thức tính lỗ lũy kế

Lỗ lũy kế là số liệu tổng hợp giá trị suy giảm tài sản của các năm trước và được chuyển vào kỳ hoặc toán tiếp theo. Lỗ lũy kế được tính theo công thức như sau:

Lỗ lũy kế = Giá trị được ghi trên sổ sách của CGU – giá trị thu hồi lại của CGU

Trong đó, CGU là một khối đơn vị sinh ra tiền.

Một ví dụ cụ thể về công thức tính lỗ lũy kế là:

Giả sử doanh nghiệp A có giá trị được ghi trên sổ sách của CGU là 100 triệu đồng, giá trị thu hồi lại của CGU là 80 triệu đồng. Vậy lỗ lũy kế của doanh nghiệp A là:

Lỗ lũy kế = 100 – 80 = 20 triệu đồng.

3. Thời gian hoạch toán lỗ lũy kế là gì?

Lỗ lũy kế là số liệu thể hiện giá trị suy giảm tài sản của doanh nghiệp trong các kỳ kinh doanh trước. Thời gian hoạch toán lỗ lũy kế là khi doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán định kỳ hoặc khi có sự thay đổi về giá trị thu hồi lại của CGU. Khi đó, doanh nghiệp phải tính lại lỗ lũy kế và ghi nhận vào báo cáo tài chính. Lỗ lũy kế được hạch toán vào tài khoản 411 – Lỗ lũy kế theo quy định của Bộ Tài chính.

Tài khoản 411 là tài khoản nguồn vốn kinh doanh. Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tài khoản 411 có 3 tài khoản cấp 2 là:

  • TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu: Phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty.
  • TK 4112 – Chênh lệch đánh giá lại vốn góp: Phản ánh chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị ghi sổ của vốn góp khi có sự thay đổi về tỷ lệ sở hữu.
  • TK 4113 – Cổ phần hóa, thoái vốn: Phản ánh giá trị cổ phần, cổ phiếu được phát hành khi doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc thoái vốn.

4. Phân biệt lũy kế giá trị thanh toán, khấu hao lũy kế và lỗ lũy kế

Lũy kế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng số tiền hoặc giá trị của một loại hình nào đó tính đến thời điểm hiện tại.

  • Lũy kế giá trị thanh toán là tổng số tiền đã thanh toán cho một hợp đồng xây dựng, bao gồm lũy kế thanh toán tạm ứng và lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành.

Công thức tính lũy kế giá trị thanh toán là:

Lũy kế giá trị thanh toán = Lũy kế thanh toán tạm ứng + Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành

Trong đó:

    • Lũy kế thanh toán tạm ứng là số tiền tạm ứng theo hợp đồng chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, trừ đi chiết khấu tiền tạm ứng, cộng thêm giá trị đề nghị thanh toán kỳ này.
    • Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành là số tiền đã thanh toán cho khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, cộng thêm giá trị đề nghị thanh toán kỳ này.

Ví dụ, nếu một hợp đồng có giá trị là 100 triệu đồng, trong đó có 20 triệu đồng là tiền tạm ứng, và doanh nghiệp đã hoàn thành 50% khối lượng công việc. Giả sử chiết khấu tiền tạm ứng là 10%, và doanh nghiệp đề nghị thanh toán 10 triệu đồng cho kỳ này. Khi đó, lũy kế giá trị thanh toán sẽ là:

    • Lũy kế thanh toán tạm ứng = 20 – (20 x 10%) + 10 = 28 triệu đồng
    • Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành = (100 – 20) x 50% + 10 = 50 triệu đồng
    • Lũy kế giá trị thanh toán = 28 + 50 = 78 triệu đồng
  • Khấu hao lũy kế là tổng số chi phí của tài sản đã được phân bổ vào chi phí khấu hao tài sản trong các kỳ kinh doanh trước.

Công thức tính khấu hao lũy kế là:

Khấu hao lũy kế = Nguyên giá – Giá trị ghi sổ

Trong đó:

    • Nguyên giá là giá trị ban đầu của tài sản khi mua hoặc xây dựng.
    • Giá trị ghi sổ là giá trị còn lại của tài sản sau khi khấu hao.

Ví dụ, nếu một doanh nghiệp mua một máy móc có nguyên giá là 100 triệu đồng, thời gian khấu hao là 5 năm, và phương pháp khấu hao là đường thẳng. Khi đó, chi phí khấu hao hàng năm sẽ là:

Chi phí khấu hao hàng năm = (Nguyên giá – Giá trị ghi sổ) / Thời gian khấu hao = (100 – 0) / 5 = 20 triệu đồng

Sau mỗi năm, khấu hao lũy kế sẽ tăng thêm 20 triệu đồng. Ví dụ, vào cuối năm thứ hai, khấu hao lũy kế sẽ là:

Khấu hao lũy kế = Nguyên giá – Giá trị ghi sổ = 100 – (100 – 20 x 2) = 40 triệu đồng

  • Lỗ lũy kế là số liệu thể hiện giá trị suy giảm tài sản của doanh nghiệp trong các kỳ kinh doanh trước. Ví dụ, nếu doanh nghiệp đầu tư máy móc 100 triệu đồng, nhưng sau 5 năm chỉ còn giá trị 50 triệu đồng, thì doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản lỗ lũy kế là 50 triệu đồng.

5. Kết luận

Từ việc hiểu lỗ lũy kế là gì chúng ta thấy rằng điều quan trọng không chỉ là con số cuối cùng trên bảng cân đối kế toán. Lỗ lũy kế là một gương phản ánh sức kháng tài chính của tổ chức, sự khả năng chịu đựng trong những thời kỳ khó khăn. Việc hiểu rõ về lỗ lũy kế và cách tính toán không chỉ giúp chúng ta đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác hơn, mà còn giúp chúng ta định hình chiến lược kinh doanh và quản lý tài chính hiệu quả hơn trong tương lai.


Hỗ trợ online